Đang truy cập: 19
Trong ngày: 38
Trong tháng: 3308
Tổng truy cập: 219315
1/ CĂN CỨ:
– Nghị định Số 69/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 05 năm 2018 về Quy định chi tiết một số điều của luật quản lý ngoại thương.
– Quyết định 10/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10 tháng 02 năm 2010 về Quy định giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu.
2/ ĐỊNH NGHĨA:
– Giấy chứng nhận lưu hành tự do CFS (Certificate of Free Sale) là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại nước xuất khẩu cấp cho thương nhân xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa ghi trong CFS để chứng nhận rằng sản phẩm, hàng hóa đó được sản xuất và được phép lưu hành tự do tại nước xuất khẩu.
3/ MỘT SỐ LƯU Ý VỀ CFS (FREE SALES):
– CFS phải do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tại nước xuất khẩu cấp.
– CFS được viết bằng tiếng Anh và phải có tối thiểu các thông tin sau:
– Bản sao của CFS mang dòng chữ “CERTIFIED TRUE COPY” (bản sao chứng thực) của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu được chấp nhận sử dụng như là bản gốc CFS. Hoặc gửi về bản gốc.
– Trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan, CFS do nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Theo quy định hiện nay về công bố mỹ phẩm và thực phẩm chức năng nhập khẩu… đều yêu cầu CFS phải được hợp pháp hóa lãnh sự.